Cáp ngầm trung thế là gì ? Đặc điểm, cấu tạo và tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn cáp ngầm trung thế

Cáp ngầm trung thế là gì? Nó là một loại cáp được trang bị vỏ cách điện có thể chịu được tác động cơ học và có thể được đặt dưới lòng đất hoặc trên mặt đất. Cáp ngầm trung thế là loại cáp có cấp điện áp từ 3-36kV. Cấp điện áp phổ biến nhất của nó là 24kV.

Cấp điện áp là 24kV, được đề cập đầy đủ là 12/20(24)kV theo tiêu chuẩn IEC 60502-2.

Theo đó, cáp có thể chịu được điện áp pha 12kV, điện áp đường dây 20kV và mức điện áp cao nhất có thể chịu được khi điện áp dao động trong quá trình vận hành.

>>> Xem ngay: Bảng giá dây điện Kaidishun

Đặc điểm của cáp ngầm trung thế

Giống như các loại cáp ngầm khác, cáp ngầm trung thế có những đặc điểm điển hình sau:

Cấu trúc của cáp ngầm phức tạp hơn so với dây dẫn truyền thống hoặc cáp treo trên không. Vỏ cáp phải có khả năng chịu được tác động cơ học, chịu được sự ăn mòn của môi trường và có khả năng chống thấm cực tốt. Cáp ngầm thường có khả năng chịu nhiệt cao hơn dây dẫn trên cao. Cách điện cáp là cách điện tiêu chuẩn, đặc biệt khi sử dụng dưới lòng đất,… Ngoài những điểm chung, cáp ngầm trung thế còn có những điểm độc đáo như:

Cáp trung thế được sử dụng trong môi trường có điện trường cao hơn nhiều so với cáp hạ thế nên cáp như vậy cần có hai lớp bán dẫn bên trong. Lớp cách điện bên ngoài là một tấm chắn kim loại được áp trực tiếp lên lớp bán dẫn bên ngoài. 3 lớp bảo vệ liên tục, đồng thời: lớp bán dẫn bên trong – lớp cách điện – lớp bán dẫn bên ngoài, vòng lặp liên tục trong môi trường nitơ trực tiếp trên dây chuyền sản xuất để đảm bảo hiệu suất điện quan trọng. Công nghệ này còn được gọi là dòng CCV. Cáp ngầm trung thế thường có 3 lõi hoặc 1 lõi. Nếu là cáp 1 lõi thì phải có lớp kim loại để bảo vệ khỏi va đập (lớp này không được sử dụng vật liệu từ tính như thép/sợi thép mà phải sử dụng kim loại không từ tính như nhôm/sợi nhôm).

Xem thêm  Tổng hợp thông tin về cuộn kháng trung thế

Kết cấu cáp ngầm trung thế

Cáp ngầm trung thế có kết cấu 8 lớp. Tiếp theo, KTH ELECTRIC sẽ giới thiệu cho bạn từ lớp trong cùng đến lớp ngoài cùng để bạn có thể hiểu một cách toàn diện nhất về loại cáp này. >>> Xem thêm: Dây dẫn cáp cadivi: Dây dẫn của cáp được làm bằng nhôm hoặc đồng. Chất lượng của dây dẫn sẽ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chuẩn sản xuất.

Lớp bán dẫn: Tất cả các loại dây, cáp đều sử dụng vật liệu dẫn điện như đồng (Cu) hoặc nhôm (Al). Vật liệu được nén cho đến khi đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC. Khi khách hàng có yêu cầu, nhà sản xuất sẽ đưa ra những gợi ý tương ứng và làm theo.

Lớp cách nhiệt: thường được làm bằng XLPE – cao su polyetylen hoặc EPR liên kết ngang. (XLPE là loại vật liệu có đặc tính tương tự PVC nhưng tốt gấp đôi, có khả năng chịu va đập cơ học tốt và chịu được nhiệt độ lên tới 90 độ C. Với cùng một mặt cắt cáp, XLPE có tiết diện nhỏ hơn và nhẹ hơn).

Lớp bán dẫn cách điện:

Lớp cách nhiệt sẽ liên kết ngang siêu sạch

Lưới lõi, lưới cách nhiệt và các thành phần khác sẽ được ép đùn cùng một lúc. Việc đùn này diễn ra trong một quá trình. Điều này đảm bảo rằng các khoảng trống được ngăn chặn trong tất cả các ô.

Xem thêm  Cách đi dây Bảng điều khiển chính 600/347V, 1 pha & 3 pha

Quá trình ép đùn các thành phần che chắn lõi, che chắn cách nhiệt… sẽ sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất và đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm để kiểm soát tia X và áp suất không khí đạt tiêu chuẩn.

Một số khách hàng có yêu cầu đặc biệt. Các công ty sản xuất cũng có thể sử dụng vật liệu cách nhiệt có tên Tree-XLPE.

Lớp bảo vệ kim loại: Cáp ngầm trung thế sử dụng lớp bảo vệ kim loại không nhiễm từ, sử dụng một lớp dây đồng hoặc dây đồng. Bên ngoài lớp che chắn có vỏ bọc chì theo quy định về điện áp.

Lớp phủ (còn gọi là lớp cách ly): Là loại nhựa PVC hoặc PE. Trong trường hợp đặc biệt không quy định lớp bảo vệ thì đây là lớp ngoài cùng sau lớp rào chắn.

Mức độ bảo vệ:

Lớp bảo vệ chống lại tác động cơ học một cách hiệu quả và được làm bằng kim loại không có từ tính và được làm bằng dải thép/sợi thép.

Đối với cáp ngầm trung áp có thiết kế chọn đường dây, lớp bảo vệ sẽ được làm bằng vật liệu băng nhôm/sợi nhôm (không từ tính).

Lớp vỏ bảo vệ bên ngoài: làm bằng chất liệu nhựa PE hoặc PVC.

Yêu cầu khi sản xuất cáp ngầm trung thế Yêu cầu tiêu chuẩn sản xuất: TCVN (IEC 60502-1) Yêu cầu điện áp định mức (Um): Tần số nguồn Yêu cầu điện áp: Yêu cầu lớp cách điện XLPE: Yêu cầu nhiệt độ tối đa trong quá trình sử dụng: Khi dòng định mức chạy ổn định: 90 độ C Khi ngắt mạch nhiệt pha: 250 độ C Không những vậy, loại cáp này còn được các doanh nghiệp sử dụng, với công nghệ sản xuất vượt trội, ít khói/không khói khi cháy, chống cháy, không có chất độc hại. Biện pháp thi công cáp ngầm trung áp Biện pháp thi công cáp ngầm trung áp

Xem thêm  Hướng dẫn test CB chống giật đơn giản ngay tại nhà

Hiện nay, có 2 phương pháp thi công cáp ngầm trung thế là chôn trực tiếp dưới đất và đi qua đường ống ngầm.

Đối với cáp 1 lõi, hãy chôn cáp trực tiếp xuống đất. Cáp 1 lõi được chôn trực tiếp dưới lòng đất

Dòng điện định mức dùng cho cáp chôn trực tiếp ở độ sâu 0,8m dưới lòng đất và được xác định theo các điều kiện sau:

Ba sợi cáp 1 lõi tiếp xúc với nhau theo hình lá dọc theo toàn bộ chiều dài của cáp. Ba sợi cáp 1 lõi được bố trí song song trên mặt phẳng nằm ngang dọc theo toàn bộ chiều dài của cáp, khoảng cách giữa các sợi cáp bằng 1 lần đường kính cáp. Độ sâu chôn cáp được đo từ tâm trục cáp hoặc tâm lá. Bảng hệ số hiệu chỉnh cho độ sâu đặt cáp khác với 0,8m đối với cáp chôn trực tiếp dưới đất.

Điều chỉnh hệ số chiều sâu cáp chôn trực tiếp dưới đất

Phương pháp đi dây cáp 1 lõi trong ống dẫn ngầm. Đi cáp ngầm trong ống bằng cáp 1 lõi

Dòng điện định mức của cáp đặt trong ống có độ sâu 0,8m dưới lòng đất và một cáp trong mỗi ống như sau:

Ba sợi cáp 1 lõi bên trong ống tiếp xúc với nhau theo hình lá dọc theo toàn bộ chiều dài. Ba sợi cáp 1 lõi được bố trí song song với nhau trên mặt phẳng nằm ngang, các ống chạm vào nhau dọc theo chiều dài cáp. Giả sử rằng đường ống ngầm được chôn dưới lòng đất, đường kính của nó xấp xỉ 1,5 lần đường kính ngoài của cáp và độ dày thành của nó bằng 6% đường kính danh nghĩa của đường ống.

Dòng điện định mức dựa trên giả định có không khí bên trong ống. Nếu đường ống chứa đầy vật liệu, chẳng hạn như đất sét, thì cáp được coi là chôn trực tiếp dưới lòng đất.

Bảng hệ số điều chỉnh độ sâu đặt cáp khác với bảng hệ số điều chỉnh độ sâu chôn cáp 0,8m

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *