Nội dung bài viết
Máy biến áp AP là thiết bị rất quan trọng trong hệ thống lưới điện quốc gia từ khâu truyền tải đến khâu phân phối. Ở giai đoạn truyền tải, chúng tôi sử dụng máy biến áp truyền tải và ở giai đoạn phân phối, chúng tôi sử dụng máy biến áp phân phối. Để phân biệt giữa máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối, chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!
1. Phân biệt khái niệm máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối
1.1. Máy biến áp truyền tải
Máy biến áp trong trạm phát điện hoặc trạm biến áp có MVA rất cao (mega Volt-Ampe) được sử dụng để truyền tải điện công suất cao qua đường dây điện đến trung tâm phân phối được gọi là máy biến áp truyền tải. Chúng thường có công suất trên 200 MVA với các mức điện áp 400kV, 200kV, 110kV, 66kV, 33kV, v.v. Chúng được thiết kế để hoạt động ở mức đầy tải và hiệu quả. tối đa. Mục đích chính của máy biến áp truyền tải là nâng mức điện áp thấp lên mức điện áp cao và truyền qua đường dây truyền tải đến trạm biến áp phân phối để xử lý tiếp. Máy biến áp trong trạm phát điện hoặc trạm biến áp có MVA rất cao (mega Volt-Ampe) dùng để truyền tải điện năng công suất cao qua đường dây điện đến trung tâm phân phối được gọi là máy biến áp truyền tải. Chúng thường có công suất trên 200 MVA với các mức điện áp 400kV, 200kV, 110kV, 66kV, 33kV, v.v. Chúng được thiết kế để hoạt động ở mức đầy tải với hiệu suất tối đa. Mục đích chính của máy biến áp truyền tải là nâng mức điện áp thấp lên mức điện áp cao và truyền qua đường dây truyền tải đến trạm biến áp phân phối để xử lý tiếp.

Máy biến áp truyền tải CTBA
1.2. Máy biến áp phân phối
Máy biến áp phân phối là máy biến áp được sử dụng để chuyển đổi các mức điện áp thành giá trị cuối cùng để người tiêu dùng cuối cùng sử dụng ngay. Máy biến áp phân phối thường có các cấp điện áp 11kV, 6,6kV, 3,3kV, 440V, 230V, 120V và 110V. Chúng được thiết kế để hoạt động với hiệu suất tối đa 60 – 70% tải vì chúng không phải lúc nào cũng hoạt động ở mức đầy tải. Mục đích chính của máy biến áp phân phối là giảm mức điện áp phân phối cao xuống mức điện áp thấp theo nhu cầu của người tiêu dùng (cả thương mại và dân dụng), cung cấp cả nguồn điện một pha và ba pha cho người tiêu dùng theo nhu cầu của họ.
Máy biến áp phân phối CTBA
2. Phân biệt công dụng của máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối:
- Máy biến áp truyền tải được sử dụng chủ yếu với mục đích truyền tải điện từ nhà máy điện đến các điểm phân phối điện, dùng để đấu nối vào mạng lưới truyền tải quốc gia. Máy biến áp truyền tải có công suất lớn thường trên 200 MVA và sử dụng điện áp từ 33kV đến 400 KV.
- Máy biến áp phân phối được sử dụng làm phương tiện trung gian đấu nối nguồn điện quốc gia đến các hộ tiêu thụ điện như các nhà máy trong khu công nghiệp, cụm dân cư… Máy biến áp phân phối có công suất dưới 100 MVA, sử dụng điện áp từ 230 V đến 11 kV.

Vai trò của máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối
3. Kích thước, trọng lượng và kết cấu của máy biến áp truyền tải, phân phối:
- Máy biến áp truyền tải có kích thước nặng và lớn hơn, thiết kế phức tạp.
- Máy biến áp phân phối có kích thước nhỏ hơn và có thiết kế đơn giản, dễ lắp đặt.
4. So sánh tổn thất điện năng trên máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối:
Tổn thất điện năng của máy biến áp xảy ra do hai nguyên nhân chính: tổn thất không tải (còn gọi là tổn thất sắt) và tổn thất ngắn mạch (còn gọi là tổn thất đồng).
- Máy biến áp truyền tải: không nối trực tiếp với các thiết bị tiêu thụ nên dao động của tải nhỏ. Máy biến áp truyền tải hoạt động liên tục 24/7 nên tổn thất không tải và tổn thất ngắn mạch xảy ra liên tục.
- Máy biến áp phân phối: nối trực tiếp tới các thiết bị tiêu thụ. Thiết bị tiêu dùng không hoạt động thường xuyên hoặc biến động theo thời gian vận hành (cao điểm và thấp điểm) nên điện năng tiêu thụ của máy phân phối biến động nhiều hơn so với máy truyền tải. Do đó, toàn tải của máy phân phối không liên tục như máy truyền tải nên tổn thất ngắn mạch xảy ra dựa trên chu kỳ tải.
5. Phân biệt các loại làm mát máy biến áp truyền tải và phân phối:
Máy biến áp truyền tải: Có 4 loại làm mát phổ biến là ONAF, OFAF, ONWF, OFWF
- ONAF: Làm mát bằng dầu khoáng và không khí cưỡng bức (dùng quạt tản nhiệt);
- OFAF: Sử dụng dầu khoáng và không khí ở chế độ cưỡng bức để làm mát;
- ONWF: Sử dụng dầu khoáng để làm mát bên trong thùng máy và sử dụng chất làm mát bên ngoài ở chế độ cưỡng bức;
- OFWF: Sử dụng dầu khoáng để làm mát bên trong thùng máy ở chế độ cưỡng bức và sử dụng nước làm mát bên ngoài cũng ở chế độ cưỡng bức.
Máy biến áp phân phối: Có hai loại làm mát chính là không khí (khô) và ONAN.
- ONAN: Làm mát bằng dầu khoáng và không khí tự nhiên, cũng là một trong hai cách làm mát phổ biến của máy biến áp phân phối;
6. Link một số bài viết tham khảo:
Máy biến áp truyền tải là gì?
Vật tư sản xuất máy biến áp
Máy biến áp thủy điện là gì?

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn